Bài cậy đăng:
Phương pháp chữa trị cúm A-H1N1 và
A-H5N1
-
PSN - 22.05.2010 |
Bài cậy đăng
Monsieur Do Trong
Le
Acupuncteur
de la Fédération
Nationale
de Médecine
Traditionnelle Chinoise
19 Avenue de
l’Europe
69140 Rillieux la
Pape. France.
Avec la
collaboration du
Docteur
H.Momer-Desfond
de la Faculté de
Médecine de Lyon
3 bis rue Paul
Cazeneuve
69008 Lyon.
France.
Kính
gửi : Bác sĩ Margaret Chan
Tổng
Giám đốc
Tổ
chức Y Tế Thế Giới (OMS)
Organisation
Mondiale de la Santé
Avenue Appia
1211 Genève 27
SUISSE
Đồng kính gửi :
Bà Valérie
Pécresse
Ministre de
l’Enseignement Supérieur
et de La
Recherche
1, Rue Descartes
Paris
75005-FRANCE
Rillieux la Pape ngày 20-05-2010.
Đề mục : Phương pháp chữa trị bệnh cúm A - H1N1 và A - H5N1
La
structure du virus de la grippe A H1N1
Thưa Bác sĩ Tổng Giám đốc,
Từ sáu năm nay tôi chữa trị rất thành công các bệnh cúm, ho nhiều do
sưng khí quản và các biến chứng của phổi. Các trường hợp có những
triệu chứng như sau :
- Ho từng tràng dài đến hụt hơi
- Khó thở
- Mệt lã, không còn sinh lực
- Thân nhiệt cao
- Nhức đầu nhiều
- Đau đớn khắp người
….
Tôi thấy rằng với một phương pháp Châm cứu thích hợp, chúng ta có thể
làm thuyên giảm hoặc ngưng các triệu chứng trên rất mau. Hầu hết các
bệnh nhân sau khi bước xuống bàn chữa đều thấy bớt. Người nhẹ nhỏm,
bớt căng thẳng, hơi thở dễ dàng, bớt nhức đầu rõ rệt, nhức mõi toàn
thân cũng giãm, đặc biệt thấy lồng ngực nhẹ, không còn bị bắt buộc
phải ho.
Người bệnh cũng cảm thấy dễ chịu toàn thân và buồn ngủ. Bệnh nhân sẽ
ngủ được và hôm sau thân nhiệt cũng trở lại bình thường. Ba hoặc bốn
ngày sau khi châm cứu, người bệnh cảm thấy sức khỏe hồi phục và các
triệu chứng khó chịu, nguy hiểm trước đây biến mất.
Tuy nhiên lần châm cứu thứ nhì rất cần trong bốn hoặc năm ngày sau.
Sau đó chúng ta có thể ngưng chữa trị và để bệnh nhân hồi phục sức
khỏe bình thường.
Tôi nghĩ rằng phương pháp chữa trị nầy hoàn toàn thích hợp với bệnh
cúm A –H1N1 và cúm A–H5N1.
Ba điểm mạnh của phương pháp nầy là làm thuyên giảm rất mau các triệu
chứng :
- Mệt đến ngất xỉu
- Thân nhiệt cao
- Ho từng tràng đến hụt hơi.
Đây cũng là triệu chứng suy yếu rất nặng của hai cơ quan Tim và Phổi,
đặc biệt là phổi bị nhiểm trùng trầm trọng. Phương pháp chữa trị nầy
đã làm phục hồi được sinh lực của Tim và Phổi, điều đó giải thích vì
sao bệnh nhân có được hơi thở dễ dàng, bớt ho và bớt mệt sau khi châm
cứu.
Toàn bộ các huyệt châm cứu còn làm cho Âm-Dương trong cơ thể được quân
bình, nhờ đó thân nhiệt trở lại bình thường.
Một khi điều kiện bình thường của cơ thể được tái lập, vi khuẩn gây
bệnh không còn đủ điều kiện để phát triển và lan rộng, nó bị yếu đi.
Điều nầy cho phép các kháng nhiểm (immunités) hoạt động dễ dàng và
hiệu quả. Đó là lý do vì sao tình trạng Viêm-Nhiểm
(Inflammation-Infection) của bệnh nhân đã được ngưng lại và chấm dứt
rất mau chóng.
Trên thực tế trị liệu, nhiều loại virus : Virus cúm theo mùa và cúm
tổng quát được điều trị theo phương pháp giống nhau. Tức là làm cho cơ
thể trở lại tình trạng bình thường : virus gây bệnh không phát triển
được nữa và từ đây các loại kháng nhiểm hoạt động, đưa cơ thể trở lại
tình trạng sạch sẻ và lành mạnh.
Từ sáu năm nay phương pháp nầy đã luôn luôn cho tôi kết quả tốt, khi
trị những loại cúm với các triệu chứng :
- Ho từng tràng đến hụt hơi
- Khó thở, nhịp tim rất nhanh
- Mệt lã, không còn sinh lực
- Thân nhiệt cao
- Nhức đầu nhiều
- Đau đớn khắp người…
Chúng ta thấy đây là triệu chứng chung của cúm tổng quát, cúm A - H1N1
và cúm gia cầm A-H5N1 trong tình trạng nguy kịch. Sự hiệu quả mau
chóng của phương pháp nầy có thể hiểu được bởi vì nó đã ngưng được và
chữa lành tình trạng sưng (inflammation) và nhiểm trùng (infection)
trầm trọng ở phổi của bệnh nhân.
Thành phần các huyệt châm cứu để chữa các loại cúm tổng quát, cúm theo
mùa, (tôi thêm vào đây cúm A-H1N1, cúm A-H5N1) và các loại biến chứng
ở Phổi như sau :
Mỗi lần châm cứu gồm 3 giai đoạn :
* Giai đoạn 1 : 7P(p) 10P(p) 6
TH(t)
6TB(t)
4TH (t) 10TH (t)
4T(p) 2T(p)
2G(p) 5G(p)
43Đ(p) 38 Đ(p) 37 Đ(p)
45 V(t) 40 V(t)
Ghi chú:
P= Phổi , 7P=huyệt số 7 kinh Phổi
TH=
Thận, 6TH huyệt số 6 kinh Thận.
TB= Tâm bào T= Tỳ G= Gan Đ= Đởm
V=Vị kinh (Dạ dầy)
(t)=bên
trái, (p)= bên phải
Lần châm tiếp theo, những huyệt (t) sẽ châm bên phải,
những huyệt(p) sẽ châm bên trái.
Dùng kim thật nhỏ (hào châm) châm thật nhẹ trên da, chỉ vừa
đủ để kim đứng, độ sâu 0, 5mm đến 1mm.
Riêng những huyệt tô màu vàng được
hơ nóng bằng lửa alcool,
Dùng 1 kẹp với một tý bông gòn thấm alcool, bật lửa và
cho ngọn lửa trực tiếp lên mỗi đầu kim 3 giây.
Gở tất cả kim đã châm, dùng một bông gòn nhỏ thấm alcool
đè nhẹ lên các nơi đã châm để đóng huyệt.
Nhiều huyệt trong giai đoạn 1 thay đổi tuỳ theo mùa. Những huyệt ghi
trên chỉ dùng cho mùa Xuân ở phía Bắc Xích đạo
của quả đât:
05 tháng 02 đến 16 tháng 04 Dương lịch.
Những mùa khác hoặc giao mùa, xin xem phần chỉ dẫn bên dưới.
Giai đoạn 2: Huyệt cố định, không thay đổi.
13V(2)
27TH(2)
13NH, 12NH, 10NH, 6NH, 4NH, 3NH
19TH(2), 13TH(2)
30 V(2)
Trong trường hợp bị đi chảy, đi chảy có máu, ói mửa
thêm :
9NH, 25V(2)
Ghi chú: NH= mạch Nhâm, V=Vị kinh, TH= Thận kinh.
(2)= 2 bên.
Tất cả các huyệt của giai đoạn 2, sau khi châm kim rất nhẹ lên da. Các
kim đều được hơ nóng bằng lửa alcool, cho ngọn lửa chạm trực tiếp lên
đầu kim 3, 4 giây. Gở tất cả kim đã châm, đóng huyệt như đã làm ở giai
đoạn 1. Giai đoạn 3: Huyệt cố định, không thay đổi.
14ĐC, 12ĐC, 13BQ(2)
50BQ Vị Thương(2)
52 BQ Chí thất(2), 4ĐC
40
BQ Uỷ Trung(2) không cứu.
Ghi chú:
ĐC= Đốc mạch, BQ= kinh Bàng Quang
Các huyệt của giai đoạn 3 đều hơ nóng vớI lửa alcool, trừ 2 huyệt Uỷ
Trung.
Gở tất cả kim, đóng huyệt. Xen châm cứu chấm dứt.
Thưa Bác sĩ Tổng Giám đốc,
Trong trị liệu, khi triệu chứng đã ngưng, bệnh nhân đã khỏe và ăn ngủ
trở lại bình thường thì việc trị liệu chấm dứt. Tôi không có phương
tiện để xác định đây là loại cúm nào. Vì vậy tôi trân trọng chuyển đến
Bác sĩ Tổng Giám đốc tài liệu nầy, mong rằng nó sẽ được phổ biến ở các
bệnh viện, nhứt là những vùng đang bị dịch A –H1N1, A –H5N1 hoành
hành. Với hướng dẫn đính kèm, các bác sĩ châm cứu có thể thực hiện
được dễ dàng cho bệnh nhân đang bị lây nhiểm. Đây là giải pháp vừa rất
ít tốn kém vừa dễ thực hiện.
Thuyên giảm rất mau chóng chứng ho đến hụt hơi, hạ được thân nhiệt,
làm cho bệnh nhân thở được dễ dàng, bớt mệt. Đây là yếu tố quyết định
trong việc chữa trị các loại cúm trong tình trạng trầm trọng, nhưng
cũng giúp được bệnh nhân cúm A –H1N1, cúm A –H5N1 vượt qua được cơn
mệt ngặc nghèo và đưa tới lành bệnh.
Trong việc làm hằng ngày tôi nhận thấy rằng : Trong các trường hợp
những thuốc trụ sinh (antibiotique) thuốc kháng viêm (anti
imflammatoire) chưa đủ đem lại thuyên giảm. Vào lúc ấy nếu có sự kết
hợp với phương pháp châm cứu nầy, kết quả mang lại rất đặc biệt : Giảm
bệnh và lành bệnh rất mau chóng.
Tôi nghĩ rằng cách trị liệu phối hợp nầy có lẽ là giải pháp thực tiễn
và tốt nhứt cho bệnh cúm A –H1N1 và cúm A -H5N1.
Tôi sẳng sàng hợp tác với giới thẩm quyền trong Y học để giải thích về
phương pháp trị liệu nầy, mà trong thực nghiệm nó đã phối hợp rất hiệu
quả với lối trị hiện giờ ở các bịnh viện.
Trân trọng cảm ơn và kính chào Bác sĩ Tổng Giám đốc.
ĐỖ TRỌNG LỄ
Lưu ý 1:
Đây là phương pháp Châm cứu áp dụng theo mùa, những chú thích ngày
tháng dưới đây chỉ dùng cho phần phía Bắc của Xích-đạo của quả
đất chúng ta. Mỗi lần châm cứu, nên xem kỹ ngày tháng để áp dụng cho
đúng mùa hoặc giao mùa. Cho dù lần châm thứ nhất cho kết
qúa tốt, lân châm cứu thứ nhì 5 hoặc 7 ngày sau cũng phải đổi huyệt
cho đúng với mùa hoặc giao mùa của ngày châm hôm đó. Chỉ riêng giai
đoạn 1 của mỗi lần châm cứu gồm có những huyệt thay đổi theo mùa
Giai đoạn 2 và 3 châm như đã ghi ở trên, không thay đổi.
Bốn Giao mùa trong năm Dương lịch:
- Giao mùa thứ1 giữa Đông Xuân: từ 18 tháng 01 đến 04 tháng
02
- Giao mùa thứ 2 giữa Xuân Hè: từ 17 tháng 04 đến 04 tháng
05
- Giao mùa thứ 3 giữa Hè Thu : từ 20 tháng 07 đến 06 tháng 08
- Giao mùa thứ 4 giữa Thu Đông: từ 20 tháng 10 đến 06 tháng 11
Những ngày thuộc giao mùa, Giai đoạn 1, châm như sau:
(I):
44Đ(t) 38Đ(t) 37Đ(t)
7P(p) 8P(p) 6TH(t)
6TB(t)
4TH(t) 2TH(t)
4G(p)5G(p)
2 T(p)4T(p)
40V(p)
41V(p)
- Mùa Xuân :từ tiết Lập Xuân 05 tháng 02 đến 16 tháng 04
Dương lịch.
Giai đoạn 1 châm như sau :
(ÌI) :
43Đ(t) 38Đ(t) 37Đ(t)
7P(p) 10P(p) 6TH(t)
6TB(t)
4TH(t) 10TH(t)
2G(p)5G(p)
4T(p)
9T(p)
4OV(p)44V(p)
- Mùa Hè : từ tiết Lập Hạ 05 tháng 05 đến 19 tháng 07 Dương lịch.
Giai đoạn 1 châm như sau :
(ÌÌI) :
40Đ(t)34Đ(t) 37Đ(t)
7P(p) 9P(p) 6TH(t)
6TB(t)
1TH(t)4TH(t)
5G(p)
3G(p)
1T(p)
4T(p)
40V(p) 43V(p)
- Mùa Thu :từ tiết Lập Thu 07 tháng 08 đến 19 tháng 10 Dương lịch.
Giai đơạn 1 châm như sau :
(IV) :
43Đ(t) 37Đ(t) 34Đ(t)
7P(p) 5P(p) 6TH(t)
6TB(t)
3TH(t) 4TH(t)
5G(p)8
G(p)
3T(p)
4T(p)
36V(p) 40V(p)
- Mùa Đông : từ tiết Lập Đông 07 tháng 11 đến 17 tháng 01 Dương
lịch.
Giai đoạn 1 châm như sau :
(V): 44Đ(p)40Đ(p) 37Đ(p)
7P(p) 11P(p) 6TH(t)
6TB(t)
4TH(t) 7TH(t)
1G(p)
5G(p)
4T(p)
5T(p)
45V(p) 40V (p
Lưu ý 2 :
Ở những vùng phiá Nam của Xích -đạo, việc chữa trị theo phương pháp
nầy cũng phải áp dụng đúng theo mùa màng ở đây:
Bốn Giao mùa
cuả bán cầu phía Nam Xích-đạo :
- Giao mùa thứ 1 Đông –Xuân 24/07 đến 10/08 Dương lịch
- Giao mùa thứ 2 Xuân –Hè 18/10 đến 04/11
- Giao mùa thứ 3 Hè –Thu 15/01 đến 01/02
- Giao mùa thứ 4 Thu- Đông 19/04 đến 06/05
Ngày châm cứu nếu nằm trong 4 giao mùa thì: Giai đoạn 1 châm như
phần (I)
Bốn mùa của bán cầu phía Nam Xích đạo:
- Mùa XUÂN từ 11/08 đến 17/10 Dương lịch. Giai đoạn 1 châm như phần
(ÌI)
- Mùa Hè từ 05/11 đến 14/01 // Giai đoạn 1 châm như phần (ÌÌI)
- Mùa Thu từ 02/02 đến 18/04 // Giai đoạn 1 châm như phần (IV)
- Mùa ĐÔNG từ 07/05 đến 23/07 // Giai đoạn1 châm như phần (V)
Phụ đính:
4 trong nhiều trường hợp đã chữa gần đây:
Ngày 12 /02/ 2010.
Phụ nữ 64 tuổi đã từng bị suyển và dị ứng với trụ sinh, bị cúm rất
nặng từ 8 ngày nay.
Thân nhiệt 39°
Nhức đầu nhiều
Muốn ói
Thở khó khăn và ho liên tục
Rất mệt
Không ngủ được, sụt cân hơn 4 ký lô
Bà sợ sẽ không qua khỏi (chết)
Sau khi châm cứu, bệnh nhân thở dễ dàng, bớt nặng ngực, bớt ho, bớt
nhức đầu, thấy người dễ chịu. Hôm sau, thân nhiệt trở lại bình thường,
bà đã ngủ dược, thấy đói bụng và tinh thần vui vẽ không còn sợ chết
nữa. Ngày thứ 3, ho đã ngưng hẳn, không còn thấy mệt. Ngày thứ 7, bệnh
nhân trở lạị để châm cứu lần thứ nhì. Bà đã khỏe hẳn và lên cân, chỉ
còn bị chảy mũi.Triệu chứng nầy cũng đã chấm dứt vài ngày sau .
Ngày 04/12/2009.
Thanh niên 33 tuổi, do Bác sỉ gia đình gởi tới, với triệu chứng:
Thân nhiệt 39°
Rất mệt
Ho nhìều
Khó thở
Lưởi đau
Chưa chữa trị với thuốc thông thường.
Một xen châm cứu như ghi trên và tôi cũng khuyên bịnh nhân buổi chiều
hôm đó nên ngâm 2 chân với nước nóng pha một tý muối(nước khá nóng,
nhiệt độ không thay đổi, trong vòng 30 phút)Việc ngâm chân với nước
nóng pha muối loãng cũng gíup quân bình Âm Dương trong cơ thể, tăng
thêm hiệu quả của châm cứu. Tức thì sau khi châm cứu, bịnh nhân thở
được dễ dàng, bớt ho.Ngày hom sau thấy khoẻ rõ rệt, thân nhiệt giảm,
bớt ho rất nhiều, hơi thở trở lại bình thường. Ngày thứ 3, người bệnh
khỏe nhiều, tất cả triệu chứng trước đây đều chấm dứt va đã trở lại sở
làm. Đặc biệt bệnh nhân nầy không dùng một loại thuốc nào khàc. Tôi
khuyên bệnh nhân ngâm chân nước nóng, vì anh muốn chắc chắn ngày thứ 3
là có thể trở lại sở làm.
Ngày 29/10/2009
Phụ nữ 47 tuổi đã chữa tri với trụ sinh Zinnat và thuốc kháng viêm
Pulmicort, tuy nhiên vẫn còn ho rất nhiều, thở khó, mệt, không ngủ
được. Khi châm cứu xong, bệnh nhân thấy khỏe, thở dễ dàng, bớt ho.Ngày
thứ 3 tất cả triệu chứng đều chấm đứt.
Ngày 09/10/2009:
Phụ nữ 31 tuổi đã nhập viện khẩn cấp, bệnh viện Croix Rousse Lyon, khu
chuyên khoa phổi để chữa Pneumopathie hypoxémiante ở phổi dưới, bên
phải... Với một liều lượng khá cao trụ sinh và thuốc kháng viêm, bệnh
nhân xuất viện 8 ngày sau. Khi đến chữa trị bằng châm cứu, bệnh nhân
hãy còn rất mệt, kiệt quệ sinh lực, vẫn còn ho nhiều, thở khó khăn,
nặng ở ngực, không muốn ăn uống gì cả, không ngủ được. Đau ở lưng,
vùng phổi bên phải phần dưới. Sau khi châm cứu, bệnh nhân thấy bớt
nặng ngực, thở dễ dàng, người rất dễ chịu. Hôm sau, cô gọi điện thoại
cám ơn tôi và cho biết cô đã ngủ được, hết mệt, bớt ho rất nhiều , đặc
biệt thấy đói và thèm ăn. Ngày thứ 3, ho đã ngừng hẳn, khỏe khoắn,
thấy hết đau và nặng ở lưng bên phảI, vùng phổi đã bị Pneumopathie
hypoxémiante.
*Bản dịch Việt ngữ của chính tác giả.